Thuốc xịt mũi Meseca Fort giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng
0₫
Thành phần: Fluticasone propionate, Azelastine hydrochloride
Công dụng: Giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm
Đối tượng sử dụng: Thuốc kê đơn – Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
Quy cách: 1 chai x 60 liều
Nhà sản xuất: Merap Group
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Số đăng ký: VD-28349-17
- Nội dung
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thành phần
- Mỗi liều xịt (0,137 ml) chứa: Azelastine hydrochloride 137 μg, Fluticasone propionate 50 μg.
Thành phần tá dược: Phenylethyl alcohol, benzalkonium clorid, dinatri edetat, acid citric, natri citrat, tween 80, microcrystallin cellulose và natri carboxymethyl cellulose, glycerin, propylen glycol, nước cất
Dược lý
Dược động học
Hấp thu
- Sau khi dùng hỗn dịch xịt mũi chứa azelastine hydrochloride và fluticasone propionate 2 liều xịt mỗi bên mũi (tổng liều 548 μg azelastine hydrochloride và 200 μg fluticasone propionate), nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của azelastine là 194,5 ± 74,4 pg/ml và fluticasone là 10,3 ± 3,9 pg/ml; diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của azelastine là 4217 ± 2618 pg.h/ml và 97,7 ± 43,1 pg.h/ml cho fluticasone. Thời gian trung bình để đạt được nồng độ đỉnh (tmax) từ một liều duy nhất là 0,5 giờ cho azelastine và 1,0 giờ cho fluticasone
- Sinh khả dụng toàn thân của fluticasone trong hỗn dịch xịt (chứa azelastine hydrochloride và fluticasone propionate) cao hơn khoảng 50% so với đơn trị liệu fluticasone propionate xịt mũi. Sinh khả dụng toàn thân của azelastine từ dạng hỗn dịch xịt mũi (phối hợp fluticasone propionate và azelastine hydrochoride) là tương đương với đơn trị liệu azelastine hydrochloride. Không có bằng chứng về tương tác dược động học giữa azelastine hydrochloride và fluticasone propionate
Phân bố
- Fluticasone propionate có thể tích phân bố lớn, ở trạng thái ổn định (khoảng 318 lít). Liên kết với protein huyết tương trung bình khoảng 91%
- Thể tích phân bố của azelastine lớn, phân bố chủ yếu vào các mô ngoại vi. Liên kết với protein huyết tương khoảng 80-90%. Ngoài ra, cả fluticasone propionate và azelastine hydrochloride đều có giới hạn điều trị rộng. Do đó, các tương tác thế thuốc là khó xảy ra
Chuyển hóa
- Fluticasone propionate chuyển hóa nhanh chóng khỏi hệ tuần hoàn, chủ yếu qua con đường chuyển hóa ở gan bởi cytochrome P450 enzym CYP3A4 tạo ra chất chuyển hóa axit cacboxylic không hoạt tính. Phần fluticasone propionate bị nuốt là đối tượng chịu chuyển hóa bước một mở rộng. Azelastine được chuyển hóa thành N-desmethyl azelastine qua các isoenzymes CYP khác nhau, chủ yếu là CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C19.
Thải trừ
- Tốc độ thải trừ của fluticasone propionate sau khi tiêm tĩnh mạch là tuyến tính trong khoảng liều 250-1000 μg và được đặc trưng bởi độ thanh thải huyết tương cao (Cl = 1,1 l/phút). Nồng độ đỉnh trong huyết tương giảm khoảng 98% trong vòng 3-4 giờ và có thời gian bán thải là 7,8 giờ. Độ thanh thải thận của fluticasone propionate là không đáng kể (< 0,2%) và chất chuyển hóa axit cacboxylic là ít hơn 5%. Fluticasone propionate và các chất chuyển hóa thải trừ chính qua mật
- Sau khi dùng đơn liều azelastine hydrochloride thời gian bán thải của azelastine và chất chuyển hóa N-desmethyl azelastine lần lượt là khoảng 20-25 giờ và 45 giờ. Azelastine hydrochloride bài tiết chủ yếu qua phân. Sự bài tiết duy trì một lượng nhỏ liều thuốc tìm thấy trong phân cho thấy chu trình chuyển hóa gan ruột có thể xảy ra
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc làm thông mũi và các sản phẩm khác dùng tại chỗ ở mũi, phối hợp corticosteroids và fluticasone
Mã ATC: R01AD58
Cơ chế tác dụng
MESECA FORT chứa azelastine hydrocortisone và fluticasone propionate. Mỗi thành phần có cơ chế tác dụng khác nhau và tạo tác dụng hiệp đồng để cải thiện các triệu chứng của viêm mũi và viêm giác mạc dị ứng
Fluticasone propionate
Fluticasone propionate là một dẫn xuất trifluorinated corticosteroid tổng hợp có ái lực rất cao đối với các thụ thể glucocorticoid và có tác dụng kháng viêm mạnh, tác dụng mạnh hơn 3-5 lần dexamethasone trong thử nghiệm trên thụ thể glucocorticoid vô tính của người gồm liên kết và biểu hiện gen
Azelastine hydrochloride
Azelastine, một dẫn xuất của phthalazinone, được phân loại là hợp chất chống dị ứng kéo dài, có hoạt tính đối kháng chọn lọc H1, ổn định tế bào mast và đặc tính kháng viêm. Dữ liệu tiền lâm sàng và trong các nghiên cứu in vitro cho thấy azelastine ức chế sự tổng hợp hoặc giải phóng của các chất trung gian hóa học được biết để được tham gia vào các phản ứng dị ứng giai đoạn sớm và muộn, như leukotrienes, histamin, yếu tố tiểu cầu kích hoạt (PAF) và serotonin
Sau 15 phút dùng thuốc cho kết quả giảm các triệu chứng dị ứng mũi
Hỗn dịch xịt mũi chứa azelastine hydrochloride và fluticasone propionate
- Trong 4 nghiên cứu lâm sàng ở người lớn và thanh thiếu niên bị viêm mũi dị ứng sử dụng hỗn dịch xịt mũi chứa azelastine hydrochloride và fluticasone propionate liều 1 liều xịt mỗi bên mũi, 2 lần/ ngày các triệu chứng viêm mũi (bao gồm: chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi và ngứa mũi) được cải thiện đáng kể so với giả dược, đơn trị liệu azelastine hydrochloride hoặc fluticasone propionate. Thuốc cải thiện đáng kể các triệu chứng ở mắt (bao gồm ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt) và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong tất cả 4 nghiên cứu
- Khi so sánh với một thuốc xịt mũi fluticasone propionate trên thị trường, hỗn dịch xịt mũi chứa azelastine hydrochloride và fluticasone propionate cải thiện triệu chứng đáng kể (giảm 50% triệu chứng mức độ nghiêm trọng ở mũi), và đạt được kết quả sớm đáng kể (sớm hơn ít nhất 3 ngày). Hiệu quả vượt trội của hỗn dịch xịt mũi chứa azelastine hydrochloride và fluticasone propionate so với fluticasone propionate xịt mũi được duy trì trong suốt nghiên cứu kéo dài một năm ở những bệnh nhân viêm mũi mạn tính, dị ứng dai dẳng và viêm mũi vận mạch/không dị ứng.
Chỉ định
- Giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên, những đối tượng cần điều trị với cả azelastine hydrochloride và fluticasone propionate
Cách dùng – Liều dùng
Đường dùng
- Chỉ dùng xịt mũi. Không xịt thuốc vào mắt hoặc miệng
- Liều dùng: 1 liều xịt mỗi bên mũi, 2 lần/ngày, vào buổi sáng và buổi tối
Cách dùng
Lắc kỹ trước khi dùng
Trước khi sử dụng lần đầu tiên phải xịt bỏ cho đến khi xuất hiện sương mù đồng nhất. Khi không sử dụng quá 14 ngày kể từ lần sử dụng trước đó thì nên loại bỏ 1 liều xịt hoặc đến khi thu được sương mù đồng nhất
Tránh xịt thuốc vào mắt. Nếu xịt vào mắt, rửa mắt bằng nước trong ít nhất 10 phút
- Hỉ mũi sạch
- Mở nắp bảo vệ
- Cầm lọ thuốc thẳng hướng lên
- Giữ đầu thẳng đứng, không nghiêng đầu về phía sau. Đặt đỉnh đầu xịt của lọ thuốc vào lỗ mũi, ấn đầu xịt theo hướng mũi tên và bơm theo liều đã chỉ định. Tương tự vào bên mũi còn lại.
- Lau sạch đầu xịt và đậy nắp bảo vệ.
Quá liều
- Với đường mũi, các phản ứng quá liều không được biết trước. Không có sẵn dữ liệu từ bệnh nhân về tác dụng của quá liều hoặc mãn tính với fluticasone propionate xịt mũi
- Cách dùng fluticasone propionate 2 mg/ngày (gấp 10 lần liều khuyến cáo hàng ngày) 2 lần/ngày trong vòng 7 ngày đối với người tình nguyện khỏe mạnh không ảnh hưởng đến chức năng của trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA)
- Việc sử dụng liều cao hơn liều dùng trong một thời gian dài có thể dẫn tới việc tạm thời ức chế chức năng thượng thận
- Ở những bệnh nhân này, nên điều trị bằng MESECA FORT với liều đủ để kiểm soát các triệu chứng; chức năng thượng thận sẽ phục hồi trong một vài ngày và có thể được xác minh bằng cách đo cortisol huyết tương
Cách xử trí khi sử dụng thuốc quá liều
- Dựa trên kết quả thí nghiệm trên động vật, trong trường hợp dùng quá liều do vô tình uống nhầm thuốc, có thể xảy ra rối loạn thần kinh trung ương (bao gồm buồn ngủ, lú lẫn, hôn mê, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp) gây ra bởi azelastine hydrochloride gây ra
- Điều trị những rối loạn này phải điều trị triệu chứng. Tùy thuộc vào lượng nuốt, khuyến cáo nên rửa dạ dày. Không có thuốc giải độc đặc hiệu
Chống chỉ định
- MESECA FORT chống chỉ định cho người bệnh có tiền sử dị ứng với azelastine hydrochloride, fluticasone propionate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Các phản ứng có hại của thuốc được liệt kê bên dưới bởi lớp hệ thống cơ quan và tần suất. Tần suất được xác định là: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 100 đến < 1/10), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), không được biết đến (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Rất hiếm gặp: Quá mẫn cảm bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch (phù mặt hoặc lưỡi và phát ban da), co thắt phế quản
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu, mùi vị khó chịu
Rất hiếm gặp: Chóng mặt, buồn ngủ
Rối loạn mắt (*)
Rất hiếm gặp: Bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Rất thường gặp: Chảy máu cam
Ít gặp: Khó chịu ở mũi (bao gồm kích thích mũi, đau nhức, ngứa), hắt hơi, khô mũi, ho, khô họng, rát họng
Rất hiếm gặp: Thủng vách ngăn mũi (**), loét niêm mạc mũi
Rối loạn tiêu hóa
Hiếm gặp: Khô miệng
Rất hiếm gặp: Buồn nôn
Rối loạn da và các mô dưới da
Rất hiếm gặp: Phát ban, ngứa, nổi mề đay
Rối loạn chung và tại vị trí sử dụng
Rất hiếm gặp: Mệt mỏi, kiệt sức
(*) Một số lượng rất nhỏ báo cáo tự phát đã được xác định sau khi điều trị kéo dài fluticasone propionate xịt mũi
(**) Thủng vách ngăn mũi đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid đường mũi
- Tác động toàn thân của một số corticosteroid mũi có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài
- Chậm phát triển đã được báo cáo ở trẻ em nhận corticosteroid đường mũi.
- Nhiễm nấm Candida ở mũi và họng có thể xảy ra khi dùng thuốc dài ngày
- Trường hợp hiếm hoi loãng xương đã được quan sát, khi dùng glucocorticoid xịt mũi kéo dài
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
Lưu ý – Thận trọng
-
Buồn ngủ: Một số bệnh nhân có thể buồn ngủ khi dùng thuốc, cần thận trọng khi lái xe/vận hành máy móc. Tránh dùng cùng rượu, thuốc ức chế thần kinh trung ương (thuốc cảm, an thần, thuốc ngủ, giãn cơ, chống động kinh, chống trầm cảm, lo âu…).
-
Tương tác với kháng histamin: Dùng chung với kháng histamin đường uống có thể gây hại nghiêm trọng cho trẻ em. Để xa tầm tay trẻ.
-
Tác dụng phụ tại chỗ: Có thể gây chảy máu cam, loét mũi, thủng vách ngăn mũi (dù không ghi nhận trong thử nghiệm lâm sàng với MESECA FORT). Không dùng nếu đang có vết thương, loét hoặc sau phẫu thuật/chấn thương mũi cho đến khi lành.
-
Nhiễm nấm Candida: Có thể xảy ra nhiễm Candida tại mũi, họng; nếu có, cần điều trị thích hợp và ngưng thuốc. Cần kiểm tra định kỳ nếu dùng kéo dài.
-
Tăng nhãn áp/đục thủy tinh thể: Có nguy cơ nếu dùng lâu dài. Giám sát bệnh nhân có tiền sử hoặc dấu hiệu thay đổi thị lực.
-
Bệnh nền cần lưu ý: Thận trọng với người có lao tiềm ẩn/hoạt động ở đường hô hấp, nhiễm nấm, vi khuẩn, virus toàn thân hoặc herpes mắt.
-
Tác dụng toàn thân: Dùng liều cao/cơ địa nhạy cảm có thể gây tăng năng vỏ thượng thận, ức chế tuyến thượng thận. Nếu xảy ra, giảm liều từ từ. Dùng đồng thời với corticosteroid khác làm tăng nguy cơ này.
-
Chuyển từ corticoid toàn thân: Có thể gây suy thượng thận, triệu chứng cai như đau cơ, mệt mỏi, trầm cảm. Cần theo dõi kỹ bệnh nhân chuyển từ dạng toàn thân sang tại chỗ, đặc biệt trong stress cấp tính.
-
Thành phần benzalkonium clorid: Có thể gây kích ứng niêm mạc mũi và co thắt phế quản. Thông báo bác sĩ nếu có cảm giác khó chịu khi dùng.
-
Phụ nữ có thai: Chỉ dùng nếu lợi ích vượt nguy cơ. Nghiên cứu trên động vật cho thấy nguy cơ quái thai, độc tính phát triển.
-
Phụ nữ cho con bú: Chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Nên cân nhắc giữa việc ngưng cho bú hoặc ngưng thuốc, tùy theo lợi ích cho mẹ.
Tương tác thuốc
- Sử dụng đồng thời MESECA FORT với đồ uống chứa cồn hoặc với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác có thể làm giảm sự tỉnh táo và tăng ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương
- Ritonavir: Dùng đồng thời fluticasone propionate với một chất ức chế CYP3A4 mạnh như ritonavir không được khuyến cáo theo một nghiên cứu tương tác thuốc đa liều, chéo nhau trên 18 người khỏe mạnh. Fluticasone propionate xịt mũi (200 μg, 1 lần/ngày) dùng đồng thời trong 7 ngày với ritonavir (100 mg, 2 lần/ngày). Không phát hiện được nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương khi chỉ dùng thuốc xịt mũi (<10 μg/ml) ở hầu hết các đối tượng, và phát hiện nồng độ đỉnh (Cmax) trung bình là 11,9 μg/ml (từ 10,8-14,1 μg/ml), và AUC (O-T) trung bình 8,43 pg.hr/ ml (từ 4,2-18,8 pg.hr/ml). Cmax và AUC (0-t) của fluticasone propionate tương ứng tăng lên là 318 pg/ml (từ 110-648 pg/ml) và 3102,6 pg.hr/ml (từ 1207,1 – 5662,0 pg.hr/ml), sau khi dùng chung ritonavir với fluticasone propionate xịt mũi. Tăng đáng kể tiếp xúc fluticasone propionate với huyết tương, dẫn đến giảm đáng kể (86%) diện tích dưới đường cong (AUC) cortisol huyết tương
- Cần thận trọng khi sử dụng MESECA FORT với các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác. Trong nghiên cứu tương tác thuốc, dùng chung fluticasone propionate bằng đường hít qua miệng (1000 pg) và ketoconazole (200 mg, 1 lần/ngày), làm tăng tiếp xúc fluticasone propionate với huyết tương, giảm diện tích dưới đường cong (AUC) cortisol huyết tương, nhưng không có ảnh hưởng trên sự bài tiết qua nước tiểu
Bảo quản
- Nơi khô, dưới 30 °C, tránh ánh sáng trực tiếp. Không đông lạnh
Sản phẩm tương tự
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc xịt mũi Meseca Fort giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng” Hủy





























Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.